Quẻ dịch số 57 "THUẦN TỐN"


Huynh đệ mão mộc thế
Tử tôn tỵ hoả
Thê tài mùi thổ
Quan quỷ dậy kim ứng
Phụ mẫu hợi thuỷ
Thê tài sửu thổ
Tên quẻ: Tốn là thuận (thuận nhi nhập, thuận theo để đi vào một công việc gì, có mềm dẻo mới thành công).
Thuộc tháng 4.
Lời tượng
Tùy phong: Tốn. Quân tử dĩ thân mệnh hành sự.
Lược nghĩa
Gió theo nhau là quẻ Tốn (thuận) người quân tử lấy đấy mà tự ra mệnh lệnh để làm việc.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi nạp giáp:
Tân: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão
Lại sanh tháng 4 là cách công danh phú quý, sanh mùa xuân, mùa hạ cũng được phúc dày.
THƠ RẰNG:
Trên non không thấy mắt xanh,
Bên sông gặp gỡ tâm tình thương nhau.
Hàn vi sau ắt sang giàu
Nhờ ơn tri ngộ, công đầu hiển vinh.

Hào 1 ÂM: Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh
Lược nghĩa
Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng (âm lợi cho dương để điều hòa).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên quả quyết
Mệnh hợp cách: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
Mệnh không hợp: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc theo ngọn. Được sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến thoái bất định, kiêm quyền, trong khó có dễ.
- Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ.
- Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
THƠ RẰNG:
Tính mềm chỉ lợi vũ uy,
Vinh hoa không nhỏ, Tam Kỳ non cao
Hào 2 DƯƠNG: Tốn tại sàng hạ, dụng Sử Vu, phân nhược cát, vô cửu
Lược nghĩa
Từ tốn như nép mình vào dưới giường, dùng thầy Sử để cúng, thầy Vu để cầu trời, bịn rịn thế mới tốt, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Đi đúng đường của người hiền làm việc nước.
Mệnh hợp cách: Đức lớn, biện pháp hay vẫn khiêm tốn, càng danh hiển đạt, có thể giữ chức Thái sử, Ngự sử (ngày xưa).
Mệnh không hợp: Thì làm việc quy mô nhỏ thôi, hoặc làm thầy thuốc, thầy số, tăng ni, tâm sự đa đoan bất nhất.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Có thay đổi, hoặc sang ngành ngôn luận, sử quán v.v...
- Giới sĩ: Thành danh
- Người thường: Thành thực nên người cảm phục, kinh doanh được việc.
THƠ RẰNG:
Ngồi cao thấy thấp đừng chê
Tâm thành cầu nguyện tai nguy sạch liền
Hào 3 DƯƠNG: Tần tốn, lận.
Lược nghĩa
Tốn thuận luôn luôn, hối thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Không khéo tốn thuận nên mắc lỗi
Mệnh hợp cách: Quá cương, không biết hạ mình xuống với người, lấy thế hiếp người, nên bị đời ghét.
Mệnh không hợp: hay gây hấn, chọc hờn, kiêu hãnh, ngỗ ngược không ai chịu nổi.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị khiển trách, cách giáng
- Giới sĩ: Lo có sự tổn thất
- Người thường: Cùng khốn, càng hoạt động càng thất bại thêm xấu hổ.
THƠ RẰNG:
Học Tây Thi nhăn mặt,
Thêm bực lại thêm phiền
Chờ buổi Long Sà đến
Nhờ người dạ mới yên
Hào 4 ÂM: hối vong, điền hoạch tam phẩm
Lược nghĩa
Khỏi ăn năn gì, đi săn được 3 phẩm vật.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có công thu hoạch được nhiều.
Mệnh hợp cách: Có tài to dự lớn, mà vẫn khiêm cung làm đến chức lớn lắm (ngày xưa Tam Công, đại phu) hoặc Tư lệnh quân đội ở Thành môn, lập được quân công chiến thắng.
Mệnh không hợp: Cũng là điền gia ông, sung túc, an vui tự tại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hoặc tổng chế ba quân ngoài biên hoặc làm chức trông coi tế tự.
- Giới sĩ: Công danh thành trụ
- Người thường: được lợi, được phúc
THƠ RẰNG:
Lập công ca khúc khải hoàn
Gió Đông thuận tiện, hân hoan ngập trời
Hào 5 DƯƠNG: Trinh cát, hối vong, vô bất lợi; vô sơ hữu chung, tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát.
Lược nghĩa
Giữ chính tốt, không ăn năn gì, không có gì là chẳng ích lợi, không có lúc sơ khởi, mà có về sau, đinh ninh trước kỳ thay đổi 3 ngày (là cẩn thận) đo lường kỹ lưỡng sau kỳ thay đổi 3 ngày (là kiểm thảo) thế thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có công nghĩa cả, lại biết hóa thiện nữa
Mệnh hợp cách: Biết đem cong về ngay, đem quá về vừa, thẩm xét kỹ càng, tuổi thanh niên khó phát đạt, đến muộn tuổi thành công.
Mệnh không hợp: Tuy không được đại dụng nhưng cũng có thanh danh, việc phải làm đi làm lại, trước khó sau dễ
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiên trở hậu thuận việc phải có kỳ hẹn, mưu vọng có chuyển biến.
- Giới sĩ: Nên danh.
- Người thường: Có phúc, lợi
THƠ RẰNG:
Nguy qua, hối hận cũng qua
Trong tay quyền binh thật là tự nhiên.
Hào 6 DƯƠNG: Tốn tại sàng hạ, táng kỳ tư phủ, trinh; hang
Lược nghĩa
Tốn thuận như nép xuống dưới giường, mất cả tiền của và đồ phòng thân, ngoan cố càng xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Quá tốn thuận, nên xấu
Mệnh hợp cách: Khiêm tốn tự hạ làm cho kẻ cường bạo cũng mến phục, tuy không được đắc dụng, cũng giữ được bản thân.
Mệnh không hợp: Thô lậu, vất vả, tai ách đến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và giới sĩ: Thôi việc, tổn hại đến cùng.
- Người thường: có lo tổn, nhưng số tốt thì trong xấu có người cứu giúp, nơi đất chết lại tìm ra sống, công thành vui vẻ.
THƠ RẰNG:
Trong vườn ngàn, đóa hoa tươi,
Đang đêm nổi gió, ôi thôi hãi hùng


Trở Về Trang Bát Tự Hà LẠC


tên hay cho con nạp âm tục lệ hôn nhân phong tục kỳ lạ SAO THIÊN HƯ Ngựa và ảnh hưởng đối với phong phong thủy nhà vườn Huế ánh sáng cho phòng khách cung song ngư phong thủy vòng đeo tay phòng bếp phong thủy giường ngủ cho bé Mẹo phong thủy hôn nhân mau sac ngu hanh tu vi Những dấu hiệu phá tài trên khuôn dong tu menh bày tượng Hổ hợp phong thủy cua nguoi tuoi cây tốt cho văn phòng Pháť lắp bồn cầu ngược mẹo phong thủy bán nhà nhanh Phong thủy vượng tài Quý dau lối dẫn vào nhà hợp phong thủy Sinh Tồn tứ tượng trong phong thủy Sử dụng nến trong Phong Thủy cúng thần linh lỗi phong thủy Đông tứ mệnh thà gà trống phong thủy táo phong thủy hàng rào thoát nghèo vì sao bạn vẫn độc thân nuôi chó phong thủy Xem về hóa hợp của can chi trong tứ trụ tu van phong thuy xem tử vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất mÃ Æ Thuc ngày sinh bồ tát phong thủy tủ quần áo tuoi than ngũ hành phong thủy Sao Thiên Việt phòng khách hợp phong thủy đón tết tu vi Tìm hiểu về lá số tử vi tình duyên mạnh nhất bç æ ƒ lại nói 14 chính tinh dương hon nhan Năng lượng của gương phản chiếu Kiến trúc nhà cửa theo phong thủy Điểm bao